Khái niệm các cặp tiền tệ, đồng tiền cơ sở và đồng tiền định giá trong forex

Các cặp tiền tệ trên thị trường forex

Tính chất hoạt động trên thị trường forex là các đồng tiền luôn được giao dịch theo cặp. Nhằm để xác định được về giá trị tương đối của một đồng tiền này so với một đồng tiền khác thì bạn phải sử dụng đồng tiền khác đó để so sánh với nhau. Ví dụ cụ thể như: khi bạn nhìn thấy tỷ giá EUR/USD = 1.2658 thì bạn có thể hiểu là giá của 1 EUR bằng 1.2658 USD. Quan sát trên bảng điện tử, khi bạn mua EUR/USD là đồng nghĩa với việc bạn đang mua EUR và đang bán USD. Chú ý, bạn không sử dụng tiền Việt Nam để mua EUR, mà bạn đang dùng USD để mua EUR. Và ngược lại, nếu bạn đang bán EUR/USD là đồng nghĩa với việc bạn đang mua USD và đang bán EUR.

Đồng tiền cơ sở và đồng tiền định giá

Trong một cặp tiền tệ cụ thể, đồng tiền đứng trước được định nghĩa là đồng tiền cơ sở (base curency). Còn đồng tiền đứng sau được định nghĩa là đồng tiền định giá (quote hay counter currency). Trong đó, giá của đồng tiền cơ sở được xác định bằng đơn vị của đồng tiền định giá.

Trong thị trường forex, những cặp tiền tệ được người ta chia thành 3 loại là cơ bản major pairs (các cặp tiền tệ chính), cross pairs (các cặp tiền tệ chéo) và exotic pairs (các cặp tiền ngoại lai). Hầu hết các cặp tiền trong đó gồm có một đồng tiền mạnh đi cùng đồng đô la Mỹ thì được gọi là các cặp tiền tệ chính và dạng cặp tiền này được dùng  phổ biến nhất của các nhà đầu tư trên thị trường forex. Ví dụ như EUR/USD, GBP/USD, AUS/USD, USD/JPY…Và tất cả các cặp tiền là tỷ giá giữa hai đồng tiền mạnh, cũng mang tính phổ biến nhưng không đi cùng đồng đô la Mỹ thì đây được gọi là những cặp tiền tệ chéo. Ví dụ như EUR/GBP, EUR/JPY, GBP/JPY, GBP/AUD…Và loại cuối cùng là những cặp tiền trong đó có một đồng tiền mạnh chính được kết hợp với một đồng tiền yếu, loại này thường ít phổ biến của nhiều nước có nền kinh tế chưa phát triển hoặc mới nổi như Ấn Độ, Brazin, Nauy, Thụy Điển….thì đây được gọi là các cặp tiền Exotic.